Saturday, February 19, 2011

Girl Generations ! All About




Tên nhóm: So Nyuh Shi Dae - Girls' Generation - Shoujo Jidai
Thành viên: Tae Yeon, Jessica, Sunny, Tiffany, HyoYeon, Yuri, Soo Young, YoonA, SeoHyun
Debut ngày: 05 - 08 - 2007
Màu bóng: Pink Heart
Công ty quản lí: SM Entertainment - SM Town
Official Website: http://girlsgeneration.smtown.com/
Fancafe: http://cafe.daum.net/milkye
 
 
  • Nghệ danh: TaeYeon (태연)
  • Tên thật: Kim Tae Yeon (김태연)
  • Vai trò trong nhóm: Trưởng nhóm & hát chính
  • Nick name: Umma, Ajumma, Kid Leader, Tete, MungTaeng, Taeng, Byeon Taeng
  • Ngôn ngữ: Tiếng Hàn , Tiếng Anh, Tiếng Trung (cơ bản), Tiếng Nhật (cơ bản)
  • Ngày sinh: 09.03.1989
  • Quê nhà: Jeonrado Jeonju
  • Gia đình: Ba, mẹ, 1 anh trai và 1 em gái
  • Chiều cao: 162cm
  • Cân nặng: 44kg
  • Nhóm máu: O
  • Trường học: Jeonju Art High School
  • Sở thích: Bơi lội
  • Giải thưởng: 2004 8th Annual Best Contest (Best Singer 1st Place & Grand Award)
  • Tham gia Học viện SM
  • Kinh nghiệm: Hát cùng The One trong ca khúc "You Bring Me Joy" (2004)
  • Fancafe: http://cafe.daum.net/KTY612
  • Thời gian train: 3 năm 5 tháng.
 
  • Nghệ danh: Jessica (제시카)
  • Tên thật: Jessica Jung Soo Yeon (제시카 정)
  • Vai trò trong nhóm: Hát chính
  • Nick name: Ice Princess, Sica, Sicachu, Ajumma, Sexica
  • Ngôn ngữ: Tiếng Hàn , Tiếng Anh (nhuần nhuyễn),........ Tiếng Trung (cơ bản), Tiếng Nhật (cơ bản)
  • Ngày sinh: 18.04.1989
  • Gia đình: ba mẹ, em gái Krystal
  • Chiều cao: 163cm
  • Cân nặng: 45kg
  • Nhóm máu: B
  • Trường học: Korea Kent Foreign School, Graduated
  • Sở thích: Boxing và bóng đá
  • Casted: 2000 SM Casting System
  • Con số yêu thích: 52
  • Mẫu đàn ông lý tưởng: Lee Sunho
  • Bài hát thích nhất trong Vol 1: Complete
  • Fancafe: http://cafe.daum.net/980418
  • Thời gian train: 7 năm 6 tháng
  • Nghệ danh: Sunny (써니)
  • Tên thật: Lee Sun Kyu (이순규)
  • Vai trò trong nhóm: Hát phụ
  • Nick name: DJ Soon
  • Ngôn ngữ: Tiếng Hàn, Tiếng Anh, Tiếng Trung (cơ bản), Tiếng Nhật (cơ bản)
  • Ngày sinh: 15.05.1989
  • Quê nhà: Sinh ra tại Mỹ, sau chuyển đến Kuwait,.cuối cùng trở về Hàn Quốc
  • Chiều cao: 158cm
  • Cân nặng: 43kg
  • Nhóm máu: B
  • Trường học: Baehwa All-Girls High School
  • Sở thích: Âm nhạc, thời trang, shopping
  • Casted: 2007 SM Casting System
  • Con số yêu thích: 26
  • Mẫu đàn ông lý tưởng: Jo In Sung
  • Bài hát thích nhất trong Vol 1: Ooh! La-La
  • Fancafe: http://cafe.daum.net/sunnydaisy
  • Nghệ danh: Tiffany (티파니)
  • Tên thật: Stephanie Hwang (스테파니 황)
  • Tên Hàn Quốc: Hwang Mi Young (황미영)
  • Vai trò trong nhóm: Hát phụ
  • Nick name: Spongebob Hwang, Fany Fany Tiffany, Human Jukebox, Mushroom, Tiffiana, JumFany, AjumNy, Ddilfany, Bam Fany
  • Ngôn ngữ: Tiếng Hàn, Tiếng Anh, Tiếng Trung (cơ bản), Tiếng Nhật (cơ bản), Tiếng Tây Ban Nha (cơ bản)
  • Ngày sinh: 01.08.1989
  • Chiều cao: 162cm
  • Cân nặng: 48kg
  • Nhóm máu: O
  • Trường học: Korea Kent Foreign School, Graduated, Middle School - South Pointe (US), High School - Diamond Bar (US)
  • Sở thích: Tạo ra hoặc chạm vào những rãnh dài để trang trí
  • Casted: 2004 SM Casting System; 2004 CJ/KMTV (USA-LA) Contest 1st Place
  • Con số yêu thích: 07
  • Mẫu đàn ông lý tưởng: Dennis Oh
  • Bài hát thích nhất trong Vol 1: Baby Baby
  • Fancafe: http://cafe.daum.net/01evergreen
  • Thời gian train: 3 năm 7 tháng

  • Nghệ danh: HyoYeon (효연)
  • Tên thật: Kim Hyo Yeon (김효연)
  • Vai trò trong nhóm: Hát phụ & nhảy chính
  • Nick name: Princess Fiona, Dancing Queen
  • Ngôn ngữ: Tiếng Hàn, Tiếng Trung, Tiếng Anh (cơ bản), Tiếng Nhật (cơ bản)
  • Ngày sinh: 22.09.1989
  • Chiều cao: 160cm
  • Cân nặng: 48kg
  • Nhóm máu: AB
  • Trường học: 2004.3~8 Studied Mandarin Chinese in Beijing, China
  • Sở thích: Dancing
  • Casted: 2000 SM Casting System
  • Con số yêu thích: 85
  • Mẫu đàn ông lý tưởng: Brian Joo
  • Bài hát thích nhất trong Vol 1: Ooh! La-La
  • Kinh nghiệm: M.Net/KM Music Festival - BoA's 'Over the Top' silhouette dancer(2005)
  • Fancafe: http://cafe.daum.net/hy0922
  • Thời gian train: 6 năm 1 tháng
 
  • Nghệ danh: YuRi (권유리)
  • Tên thật: Kwon Yu Ri (권유리)
  • Vai trò trong nhóm: Hát phụ & nhảy chính
  • Nick name: Black Pearl, Kkamyool, Kkamchi, Ggab-Yul
  • Ngôn ngữ: Tiếng Hàn, Tiếng Anh, Tiếng Trung (nhuẫn nhuyễn), Tiếng Nhật (cơ bản)
  • Ngày sinh: 05.12.1989
  • Chiều cao: 167cm
  • Cân nặng: 45kg
  • Nhóm máu: AB
  • Trường học: NeungGok High School, Graduated (2008)
  • Kinh nghiệm: KM Super Junior Show 'The King's Boyfriend'(2005), DBSK's Beautiful Life MV, Orion Chocopie Chinese CF w/ Jang Donggun, Dongil Highvill CF(2006), DBSK's Second Concert guest appearance, Hot Choco Mite CF, Attack on the Flower Boys Movie(2007), MBC Sitcom : Unstoppable Marriage(2007-2008)
  • Casted: 2001 SM 1st Annual Youth Best Contest <Best Dancer, 2nd Place>
  • Fancafe: http://cafe.daum.net/rnjsdbfl
  • Thời gian train: 5 năm 11 tháng
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
  • Nghệ danh: SooYoung (수영)
  • Tên thật: Choi Soo Young (최수영)
  • Vai trò trong nhóm: Hát phụ
  • Nick name: ShikShin (Food God), NaSoo (Interrupter)
  • Ngôn ngữ: Tiếng Hàn, Tiếng Nhật, Tiếng Anh, Tiếng Trung (cơ bản)
  • Ngày sinh: 10.02.1990
  • Gia đình: Gia đình : Ba, mẹ, chị gái (Soojin)
  • Chiều cao: 170cm
  • Cân nặng: 48kg
  • Nhóm máu: O
  • Trường học: Jungshin All-Girls High School
  • Casted: 2000 SM Open Audition, 2002 Korea-Japan Ultra Idol Duo Audition
  • Kinh nghiệm: Debuted in Japan in the duo Route 0(2002), Samsung AnyCall CF w/ Park Jungah, Japan Chubbygang Clothing Model(2003), Skoolooks Uniform Model(2004), M.Net Hello Chat VJ (2005), DMB ChunBangJiChuk Radio DJ (with Super Junior's Sungmin) (2007)
  • Fancafe: http://cafe.daum.net/pureYoung
  • Thời gian train: 6 năm 3 tháng
 
  • Nghệ danh: YoonA (윤아)
  • Tên thật: Im Yoon Ah (임윤아)
  • Vai trò trong nhóm: Hát phụ
  • Nick name: Deer Yoona, Him Yoona, Goddess Yoong
  • Ngôn ngữ: Tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Nhật (cơ bản), tiếng Trung (cơ bản)
  • Ngày sinh: 30.05.1990
  • Chiều cao: 166cm
  • Cân nặng: 47kg
  • Nhóm máu: B
  • Trường học: Daeyoung High School
  • Kinh nghiệm: TVXQ's Magic Castle MV(2004), Sanyo Eneloop CF, Teun Teun English 'Follow Me' CF, TVXQ First Concert guest appearance, Super Junior's U MV, (2006), Elite CF with SS501, Sunkist Lemonade CF with Super Junior's Kangin, Heechul Version 2, Clean and Clear CF, MBC drama - 9 Hits, 2 Outs, Super Junior's Marry U mv(2007)
  • Casted: 2002 SM Saturday Open Casting Audition
  • Fancafe: http://cafe.daum.net/imyoona
  • Thời gian train: 7 năm 2 tháng
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
  • Nghệ danh: Seo Hyun (서현)
  • Tên thật: Seo Joo Hyun (서주현)
  • Vai trò trong nhóm: Hát chính
  • Nick name: Maknae. KeroHyun
  • Ngôn ngữ: Tiếng Hàn, Tiếng Anh (cơ bản), Tiếng Nhật (cơ bản), Tiếng Trung
  • Ngày sinh: 28.06.1991
  • Chiều cao: 168cm
  • Cân nặng: 48kg
  • Nhóm máu: A
  • Trường học: Daeyoung High School
  • Con số yêu thích: 64
  • Mẫu đàn ông lý tưởng: Johnny Depp
  • Bài hát thích nhất trong Vol 1: Kissing You
  • Sở thích: Piano
  • Anime yêu thích: Keroro
  • Casted: 2003 SM Casting System
  • Kinh nghiệm: SMART Uniform Model (2004)
  • Fancafe: http://cafe.daum.net/cutejuhyun
  • Thời gian train: 6 năm 6 tháng
 
 
2005 ~ 2006

 
SM New Girl Group Showcase


 
Vào năm 2005, SM Entertainment đã cho ra mắt nhóm Super Junior gồm rất nhiều thành viên, và sau đó họ cũng có 1 kế hoạch tương tự đối với nhóm nhạc nữ. SM đã giới thiệu các học viên cùng với nhau tại 1 showcase, hầu hết là học viên lâu năm và đã có tổng cộng 11 cô gái được đề cử:




Lee Yeon Hee, Hong Bo Ra, Bae Seok Min, Zhang Li Yin, Jessica Jung
Kim Hyo Yeon, Kwon Yu Ri, Choi Soo Young, Im Yoon Ah, Seo Ju Hyun, Kim Ye Jin


 
Chú thích:
Lee Yeon Hee hiện đang là diễn viên
Zhang Li Yin hiện đang là ca sĩ solo của SM.
Jessica Jung là học viên Hàn kiều (Hàn Quốc- Mỹ)
Leader:Lee Yeon Hee (sinh năm 1988)
Maknae: Kim Ye Jin (sinh năm 1993; chỉ học lớp 3 khi cô gia nhập vào công ty)




 
Dự án nhóm nhạc của SM - Đợt tuyển chọn thứ 1


Gia nhập: Seo Hyun Jin, Park So Yeon, Stella Kim, Jang Ha Jin, Lee Hwan Hee
Loại bỏ: Lee Yeon Hee, Hong Bo Ra, Bae Seok Min, Zhang Li Yin, Kim Ye Jin




Seo Hyun Jin, Park So Yeon, Jessica Jung, Kim Hyo Yeon, Kwon Yu Ri
Choi Soo Young, Stella Kim, Im Yoon Ah, Jang Ha Jin, Seo Ju Hyun, Lee Hwan Hee

 
Chú thích:
Seo Hyun Jin đang là thành viên và giọng ca chính của một nhóm nhạc gồm 4 cô gái được gọi là M.I.L.K.
1 điều thú vị là tên tạm thời của nhóm ban đầu là "Seo Hyun Jin Group".
Stella Kim là học viên Hàn kiều (Hàn - Mỹ)
Park So Yeon hiện đang là thành viên của nhóm nhạc nữ T'ara.
Leader: Seo Hyun Jin (sinh năm 1985)
Maknae: Seo Ju Hyun và Lee Hwan Hee (cả hai đều sinh năm 1991)




 
Dự án nhóm nhạc của SM - Đợt tuyển chọn thứ 2


Gia nhập: Kim Tae Yeon, Stephanie Hwang
Loại bỏ: Seo Hyun Jin, Lee Hwan Hee




Park So Yeon, Kim Tae Yeon, Jessica Jung, Stephanie Hwang, Kim Hyo Yeon, Kwon Yu Ri
Choi Soo Young, Stella Kim, Im Yoon Ah, Jang Ha Jin, Seo Ju Hyun

 
Ngoài việc loại Seo Hyun Jin và Lee Hwan Hee ra, SM cũng đã bổ sung 1 học viên trực thuộc công ty là Kim Tae Yeon và 1 người Mỹ là Stephanie Hwang (người trước đó chỉ được đào tạo trong 2 năm). SM ban đầu lên kế hoạch phát triển nhóm nhưng thực tế thì họ đã cắt giảm một số.

 
DANH SÁCH BAN ĐẦU
Hát chính: Park So Yeon, Kim Tae Yeon, Jessica Jung, Stephanie Hwang, Seo Ju Hyun, Stella Kim
Dance chính: Kim Hyo Yeon, Kwon Yu Ri, Choi Soo Young, Im Yoon Ah
Gương mặt đại diện cho nhóm: Jessica Jung, Stella Kim, Im Yoon Ah, Jang Ha Jin


 
Chú thích:
Stephanie Hwang là học viên Hàn kiều (Hàn - Mỹ)
Leader: Park So Yeon (sinh năm 1987)
Maknae: Seo Ju Hyun (sinh năm 1991)




 
Dự án nhóm nhạc của SM - Đợt tuyển chọn thứ 3


Gia nhập: Lee Soon Kyu, Lee Hwan Hee, Heo Chan Mi
Loại bỏ: Stella Kim, Jang Ha Jin




Park So Yeon, Kim Tae Yeon, Jessica Jung, Lee Soon Kyu, Stephanie Hwang, Kim Hyo Yeon
Kwon Yu ri, Choi Soo Young, Im Yoon Ah, Seo Ju Hyun, Lee Hwan Hee, Heo Chan Mi

 
SM ban đầu dự định sẽ ra mắt với 11 cô gái từ đợt tuyển chọn thứ 2. Tuy nhiên, Lee Soon Kyu đã được tuyển như là một học viên bổ sung nhờ vào lời đề nghị từ Ayumi - ca sĩ của SM, và thêm một học viên khác tên là Heo Chan Mi. Họ cũng gọi lại Lee Hwan Hee (người lúc trước đã bị loại). Lần này, Stella Kim, một học viên được xem là tiềm năng của SM bị loại do thiếu kĩ năng về dance


 
Chú thích:
Lee Soon Kyu ban đầu là một học viên của một công ty khác; cô chuyển sang SM sau một cuộc thi thử giọng.
Leader: Park So Yeon (sinh 1987)
Maknae: Heo Chan Mi (sinh năm 1992)




 
Dự án nhóm nhạc của SM - Đợt tuyển chọn cuối cùng


Loại bỏ: Park So Yeon, Lee Hwan Hee, Heo Chan Mi



TaeYeon, Jessica, Sunny, Tiffany
HyoYeon, Yuri, SooYoung, YoonA, SeoHyun
(Nhóm ở thời điểm hiện tại)

 
Sau khi tuyển chọn nhiều lần, các học viên còn lại phải thông qua buổi thử giọng cuối cùng; SM đã quyết định cắt giảm số lượng thành viên trong nhóm từ 12 xuống thành 9. Buổi thử giọng cuối Park So Yeon, Lee Hwan Hee, và Heo Chan Mi đã bị loại và kết quả mà chúng ta thấy đó là 9 thành viên hiện thời

 
9 cô gái sau đó được đặt tên chính thức là "So Nyuh Shi Dae" và hình ảnh cũng như hồ sơ của họ được hoàn thiện



 

 
2007


 
Ngày 6/7/2007: Teaser của thành viên chính thức đầu tiên, YoonA, được phát hành
 
Ngày 7/7/2007: Teaser của thành viên chính thức thứ hai, Tiffany (tên thật: Stephanie Hwang) được phát hành.
 
Ngày 8/7/2007: Teaser của thành viên chính thức thứ ba, Yuri, được phát hành.
 
Ngày 9/7/2007: Teaser của thành viên chính thức thứ tư, Hyoyeon, được phát hành.
 
Ngày 10/7/2007: Teaser của thành viên chính thức thứ năm, Sooyoung, được phát hành.
 
Ngày 11/7/2007: Teaser của thành viên chính thức thứ sáu, Seohyun (tên thật: Seo Ju Hyun) được phát hành.
 
Ngày 12/7/2007: Teaser của thành viên chính thức thứ bảy, Taeyeon, được phát hành.
 
Ngày 13/7/2007: Teaser của thành viên chính thức thứ tám, Jessica, được phát hành.
 
Ngày 14/7/2007: Teaser của thành viên chính thức cuối cùng, Sunny (tên thật: Lee Soon Kyu) được phát hành.
 
Ngày 16/7/2007: Toàn cảnh của nhóm với tên "So Nyuh Shi Dae / Girls 'Generation" được phát hành.



 
Tháng 7 năm 2007, So Nyuh Shi Dae xuất hiện lần đầu tiên trên M.net M! Countdown. Mặc dù không được phát sóng trên truyền hình nhưng phần trình diễn này của họ đã được người hâm mộ ghi lại và tung lên mạng. Đó là ca khúc "Into The New World"
(다 시 만난 세계), và cũng là đĩa đơn đầu tiên của nhóm. Trong suốt thời gian ra mắt, có nhiều phim tài liệu hậu trường khác nhau ra đời. "Girls’ Generation Goes to School" bắt đầu lên sóng ngày 27 tháng 7 năm 2007 trên Mnet. Có tổng cộng 9 tập, với 7 lần trình diễn, 1 cảnh hậu trường nhìn vào thế giới của các cô gái, và cuối cùng kèm theo một tập nhóm biểu diễn tại trường trung học của Sunny. Một chương trình khác, tên MTV SNSD, phát trên MTV Korean, nói về những suy nghĩ, cảm xúc của các thành viên trước và sau khi gia nhập SNSD cũng như cuộc sống thường ngày của từng người trong nhóm.
Girls' Generation 1st Single
Into The New World
 

 
Trong tháng 8 năm 2007, đĩa đơn "Into the New World" được phát hành, gồm cả hai ca khúc "Beginning" và "Perfect for you" (소원), sau này đổi tên thành "Honey", kèm theo một bản nhạc


Girls' Generation Vol. 1
Girls' Generation
thu âm của "Into the New World". So Nyuh Shi Dae bắt đầu thúc đẩy các hoạt động quảng bá cho đĩa đơn sau khi phát hành và biểu diễn trên SBS Inkigayo, MBC's Show! Music Core, và KBS's Music Bank.
 
Sau một kì nghỉ, nhóm phát hành album đầu tay vào cuối mùa thu năm 2007, với ca khúc chủ đề "So Nyuh Shi Dae" (소녀 시대). Kế hoạch quảng bá cho album bắt đầu vào đầu tháng mười một. Nổi bật với phần vũ đạo và xướng âm, "So Nyuh Shi Dae" khá thành công và tiêu thụ được 121 143 bản cho đến nay, đứng thứ 12 trong bảng xếp hạng cuối năm [2]. Đầu năm 2008, So Nyuh Shi Dae bắt đầu tung ra đĩa đơn thứ hai, "Kissing You". Phần nhạc hình có sự tham gia của Donghae của Super Junior. Ca khúc chiếm ngôi vị quán quân trên ba bảng xếp hạng âm nhạc chính: SBS Inkigayo, M.net M.Countdown! và KBS Music Bank.




 
2008 ~ 2009

 
Trong tháng 3 năm 2008, album đã được tái bản với tiêu đề mới Baby Baby. Bài hát "Baby Baby" được sử dụng để quảng bá cho album. Một album của Jessica, Tiffany và SeoHyun được phát hành vào tháng 4 năm 2008 có tên Roommate, với khúc chủ đạo là bài "Oppa Nappa"
("오빠 나빠")

Baby Baby - Album Repackage

 
So Nyuh Shi Dae cùng với một số đồng nghiệp tại SM Town như BoA, TVXQ, Super Junior, CSJH the Grace, Zhang Liyin, SHINee cùng tham gia trong SM Town Live '08.

 
Một trong số các hoạt động nổi tiếng của So Nyuh Shi Dae là việc tham gia vào chương trình truyền hình thực tế mang tên Factory Girl, được bắt đầu phát sóng vào đầu tháng 10 năm 2008. Chương trình này nói về các cô gái làm việc như một biên tập viên tập sự tại tạp chí thời trang hàng đầu "Elle".

 
Ngoài ra vào thời điểm đó, nhóm còn xuất hiện trong nhiều chương trình quảng cáo, tiêu biểu là MapleStory và Mabinogi cho hãng Nexon.

 
Hello Baby cũng là một trong những chương trình thực tế thành công vang dội của nhóm, đó là một chương trình thực tế khi các cô gái phải vào vai các bà mẹ chăm sóc cho một bé trai 9 tháng tuổi tên Kyung San.


Girls' Generation 1st Mini Album - Gee
 
Vào tháng 1 năm 2009, mini-album đầu tiên của nhóm, "Gee", được phát hành. Gee đã đứng đầu bảng xếp hạng âm nhạc Cyworld suốt hàng giờ trong ngày phát hành. Ca khúc cũng đã giữ vị trí quán quân trên tất cả các bảng xếp hạng âm nhạc kỹ thuật số lớn trong vòng 2 ngày.

 
So Nyuh Shi Dae bắt đầu xúc tiến việc quảng bá album của mình vào tháng 1 năm 2009 trên MBC Show! Music Core. Nhóm tập trung vào hai bài hát chủ đạo, "Gee", và "Him Nae/Way To Go". "Gee" chiếm ngôi đầu bảng tại chương trình âm nhạc Music Bank của kênh KBS, dù nhóm vẫn chưa biểu diễn chính thức tại đây.

 
"Gee" là ca khúc giữ kỉ lục dài nhất, #1 tại chương trình âm nhạc MCountdonw của kênh M.net trong 8 tuần, vượt qua kỷ lục trước đó của 6 tuần của Wonder Girls với "Nobody". Nhóm cũng đã phá vỡ kỷ lục trong bảng xếp hạng âm nhạc Music Bank của kênh KBS. Khi đã được #1 trong 9 tuần liên tiếp, phá kỷ lục 7 lần trước đó của Jewelry với "One More Time". So Nyuh Shi Dae cũng đoạt nhiều giải thưởng và "Gee" là bản nhạc bán chạy nhất trong nửa đầu năm 2009. Chương trình quảng bá cho album kết thúc vào cuối tháng 3 năm 2009.

Girls' Generation 2nd Mini Album
Genie


 
So Nyuh Shi Dae trở lại vào tháng 6 năm 2009 với mini album tiếp theo Tell me your wish (Genie). Đây là album thứ 3 liên tiếp của nhóm đoạt doanh số hơn 100.000 bản. Trong bối cảnh thị trường âm nhạc Hàn Quốc hiện nay thì đây là những con số rất đáng nể đối với một nhóm nhạc thần tượng nữ.

 
Tháng 11 năm 2009, nhóm thông báo sẽ tổ chức tour diễn độc lập đầu tiên trong sự nghiệp mang tên Girls' Generation The 1st Asia Tour Into The New World". nhóm lập kỷ lục với hơn 12 000 vé đã được bán sạch trong vòng 3 phút. Sau thành công của chuyến lưu diễn đầu tiên, So Nyuh Shi Dae xác nhận rằng nhóm sẽ tổ chức encore concert vào 27 và 28 tháng 2 năm 2010




 
2010

 
Đầu năm 2010, So Nyuh Shi Dae được chọn thể hiện ca khúc chủ đề mới của kênh SBS, "Naeireul Bomnida" (내일을 봅니다, Look at Tomorrow).

Girls' Generation 2nd Album - Oh!

 
Ngày 25 tháng 1, đĩa đơn "Oh!" được phát hành. Phần video của ca khúc được phát hành 2 ngày sau đó. Ngay sau khi ra đời, ca khúc nhanh chóng chiếm ngôi vị quán quân trên nhiều bảng xếp hạng. Ngày 30 tháng 1, So Nyuh Shi Dae bắt đầu các hoạt động quảng bá với màn trình diễn trong chương trình âm nhạc Music Core của MBC.

Girls' Generation 2nd Repackaged Album - Run Devil Run

 
Bắt đầu từ ngày 11 tháng 3 năm 2010, những hình ảnh về các thành viên trong hình tượng "Black Soshi" lần lượt được tung ra, không giống với những hình ảnh đáng yêu từ trước đến giờ mà tập trung khai thác khía cạnh sexy nhưng mạnh mẽ. Đoạn clip thử của "Run Devil Run" được tung ra vào ngày 16, và đĩa đơn được phát hành trên mạng vào ngày 17 tháng 3. Video "Run Devil Run" cũng phát hành cùng ngày, và sau một thời gian ngắn "Run Devil Run" đã chiếm lĩnh phần lớn các bảng xếp hạng âm nhạc lớn của Hàn Quốc. SNSD đã biểu diễn trực tiếp ca khúc lần đầu trên chương trình âm nhạc Music Bank của KBS vào ngày 19 tháng 3 năm 2010.




Girls’ Generation - The First Photobook In Tokyo
 
Ngày 7/06/2010, SNSD phát hành sách ảnh đầu tiên mang tên So Nyuh (in Tokyo). Sách ảnh đã nhận được hơn 35 000 đơn đặt hàng.

 
Ngày 11/06/2010, SM Entertainment thông báo SNSD chính thức debut tại Nhật Bản dưới công ty Universal Music Japan, hãng thu âm NAYUTAWAVE Records. Nhóm phát hành DVD tổng hợp 7 MV cũ tại Nhật vào ngày 11/8/2010, tổ chức Concert ra mắt tại Nhật vào ngày 25/8/2010 tại sân vận động Ariake Colosseum. Đĩa đơn debut tại Nhật của nhóm được phát hành vào tháng 9/2010.
 



New Beginning Of Girls' Generation

 
SNSD's Arrival, First Time in Japan Commemoration Disc , đĩa DVD gồm bảy MV của nhóm cùng với một số cảnh đặc biệt đã được phát hành vào ngày 11 tháng 8, với món quà là chiếc lighstick màu hồng và tấm vé tham dự ngày ra mắt của các cô gái ở Tokyo Ariake Colliseum vào ngày 25 tháng Tám. Theo Universal Music Japan, DVD này đã gặt hái những thành công đáng kể trước khi được bán ra, những bản pre-order đã bán sạch. Trong tuần đầu kể từ ngày phát hành, 23 000 bản copy của DVD này đã được bán ra, khiến cho DVD đạt được vị trí No.4 trong bảng xếp hạng Oricon hàng tuần và No.3 trong bảng xếp hạng DVD hàng tuần, điều này đã khiến SNSD trở thành nhóm nhạc nữ K-pop đầu tiên lọt vào top 5 bảng xếp hạng DVD.

 
Song song với việc hoạt động ở Nhật Bản, nhóm cũng đã tham dự SMTown Live '10 World Tour với các nhóm nhạc cùng công ty tại Seoul Jamsil Olympic Stadium. Và sau đó là tại Shanghai và Los Angeles.

 
Ngày 25 tháng Tám, nhóm đã tổ chức một buối showcase tại Tokyo Ariake Colliseum. Với lượng khán giả là 10.000, buổi showcase ấy được xem là rất quy mô với một nhóm nhạc lần đầu debut tại Nhật Bản. Tuy nhiên, vì số lượng khán giả tham dự vượt ngoài dự kiến của ban tổ chức, công ty quản lí của nhóm đã thông báo rằng showcase sẽ được diễn ra ba lần vào cùng một ngày, để


Girls’ Generation 1st Single in Japan - Genie
đáp ứng khoảng 20.000 khán giả. Girl’s Generation đã biểu diễn năm bài hát bằng tiếng Hàn của nhóm, và tổng lượng khán giả tham dự buối diễn ít nhất 22.000 người. Mặt khác, cũng tại buối showcase này, bản MV của Genie Japan đã được tiết lộ - teaser của MV này cũng đã được công bố vài ngày trước đó.
 
Single debut “Genie” của nhóm tại Nhật Bản đã dành được thứ hạng năm trong ngày phát hành đĩa đầu tiên, và dành được vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng Oricon không lâu sau đó, và khiến nhóm đạt được vị trí thứ 4 trong bảng xếp hạng Oricon hàng tuần. Mặt khác, nhóm cũng đứng đầu trong bảng xếp hạng của Japan iTunes’ music video và bảng xếp hạng hằng ngày Rekochoku, tiếp đó là bảng xếp hạng movie hàng ngày. Với lượng

Girls’ Generation 2nd Single in Japan - Gee
pre-order lên tới 80.000, 45.000 bản copy được bán ra sau tuần đầu tiên, nhóm đã phá vỡ kỉ lục của nhóm nhạc nước ngoài debut tại Nhật Bản. Single còn đạt vị trí cao tại bảng xếp hạng Japan’s Billboard, thứ hạng 4 trên bảng xếp hạng Hot 100, thứ hạng 5 tại Hot Single Sales Chart và vị trí đầu tại Hot Top Airplay. Ngày 20 tháng 10 năm 2010, nhóm đã phát hành Japanese Single thứ hai, “Gee”.

 
Ngày 27 tháng 10 năm 2010. SM Entertainment đã phát hành mini album thứ ba của SNSD với tiêu đề “Hoot”. “Hoot” bản thu radio đã được công bố vào ngày


Girls’ Generation 3rd Mini Album - Hoot

25 tháng 10 lúc 10h sáng KST thông qua online music websites. Và nhanh chóng đạt #1 trên Monkey3, Dosirak, Melon, Soridaba, Cyworld, Bugs và Daum trong vòng chưa đầy 12h. SM Entertainment tiết lộ MV "Hoot" vào ngày 28/10/2010 trên SM homepage và official youtube channel. MV có sự tham gia của Choi Siwon - 1 thành viên của Super Junior, và đã đạt 1 triệu lượt xem trên Youtube trong vòng 24h.

 
SNSD đã rất thành công ở Nhật, 9 cô gái đạt #2 Oricon Weekly Chart với single thứ 2 - Gee. Chưa dừng lại ở đó, vào ngày 26/10/2010, Gee đã đạt #1 trên bảng xếp hạng hàng ngày của Oricon, và SNSD cũng chính là Girl Group nước ngoài đầu tiên đạt #1 trong lịch sử Oricon.
 
 
 
 
 
Awards



 
Korean


 
2007

01. Song of the Month for the month of August 2007 from Cyworld <Into the New World>
02. 14th Annual Korean Entertainment Awards: Best New Female Group
03. #1 on M!Countdown for <Into the New World> on October 11th, 2007
04. SBS Inkigayo Mutizen Award for <Girls' Generation> November 25th, 2007
05. SBS Inkigayo Mutizen Award for <Girls' Generation> on December 2nd, 2007
06. #1 on M!Countdown for <Girls' Generation> on December 6th, 2007
07. 2007 M.NET Golden Disk Awards: Anycall Popularity Award on December 13th, 2007
08. 2007 M.NET Golden Disk Awards: Anycall Newbie Award on December 13th, 2007



 
2008

09. 17th Seoul Gayo Awards: High1 Music Award on January 31st, 2008
10. 17th Seoul Gayo Awards: Best New Artist Award on January 31st, 2008
11. SBS Inkigayo Mutizen Award for <Kissing You> on February 3rd, 2008
12. #1 on M!Countdown for <Kissing You> on February 14th, 2008
13. SBS Inkigayo Mutizen Award for <Kissing You> on February 17th, 2008
14. #1 on M!Countdown for <Kissing You> on February 28th, 2008
15. #1 on Music Bank for <Kissing You> on February 29th, 2008
16. Song of the Month for the month of February 2008 from Cyworld <Taeyeon - IF>
17. #1 on M!Countdown for <Baby Baby> on April 10th, 2008
18. MNet 20's Choice: Hot Sweet Music award <Kissing You> on August 23rd, 2008
19. MNet 20's Choice: Hot DJ <Taeyeon> on August 23rd, 2008
20. Korean Drama Festival 2008: Netizen Popularity Award <Yoona - You Are My Destiny> on November 1st, 2008
21. 15th Annual Korean Entertainment Awards: Best Female Group
22. 2008 M.NET Golden Disk Awards: Yepp Popularity Award <Taeyeon - Can You Hear Me> on December 10th, 2008
23. KBS Drama Awards: Best New Actress <Yoona - You Are My Destiny> on December 31st, 2008
24. KBS Drama Awards: Netizen Popularity Award <Yoona - You Are My Destiny> on December 31st, 2008



 
2009

25. #1 on Music Bank for <Gee> on January 16th, 2009
26. SBS Inkigayo Mutizen Award for <Gee> on January 18th, 2009
27. #1 on Music Bank for <Gee> on January 23rd, 2009
28. #1 on Music Bank for <Gee> on January 30th, 2009
29. Song of the Month for the month of January 2009 from Cyworld <Gee>
30. SBS Inkigayo Mutizen Award for <Gee> on Feburary 1st, 2009
31. #1 on Music Bank for <Gee> on Feburary 6th, 2009
32. SBS Inkigayo Mutizen Award for <Gee> on Feburary 8th, 2009
33. #1 on Music Bank for <Gee> on Feburary 13th, 2009
34. #1 on Music Bank for <Gee> on Feburary 20th, 2009
35. #1 on Music Bank for <Gee> on Feburary 27th, 2009
36. 45th Annual Baeksang Awards: Netizen Popularity Award <Yoona - You Are My Destiny> on February 27th, 2009
37. 45th Annual Baeksang Awards: Best New Actress Award <Yoona - You Are My Destiny> on February 27th, 2009
38. #1 on Music Bank for <Gee> on March 6th, 2009
39. #1 on Music Bank for <Gee> on March 13th, 2009
40. #1 Overall for 1st Half of 2009 on Music Bank for <Gee> on June 26th, 2009
41. #1 on Music Bank for <Genie> on July 10th, 2009
42. Incheon Culture Day Ceremony : 2009 Young Artist Award
43. Nickelodeon Korea Kids Choice Awards : Best Female Singer Award
44. 17th Korean Cultural Entertainment Awards : Teen Musical Artist Award
45. 24th Golden Disk Awards : Digital Daesang Award ( Gee )
46. 24th Golden Disk Awards : Digital Bonsang Award ( Gee )
47. Congress Daesang Ceremony Award : Pop Music Award
48. 2009 MBC Entertainment Awards : Special Award - Best Singer
49. 2009 MBC Drama Awards : DJ Newcomer Award - <Taeyeon>
50. 2009 Melon Awards - Odyssey Award - Gee
51. 2009 Melon Awards - Top 10
52. 2009 Melon Awards - Artist Of The Year
53. 2009 Melon Awards - Song Of The Year ( Gee )
54. 2009 Melon Music Awards : T Mobile Music ( Gee )
55. 2009 Melon Music Awards : Smart Radio
56. SBS Inkigayo Mutizen Award <Tell Me Your Wish> on July 12th, 2009
57. SBS Inkigayo Mutizen Award <Tell Me Your Wish> on July 19th, 2009
58. 6th Asia Song Festival'09 <Best Asian Artist> on Sept 19th, 2009
59. KBS Music Bank K-chart - Song of The Year ( Gee )
60. 2009 Most Viewed MV on GomTV (Gee) with over 10 million viewers



 
2010

61. 16th Annual Korea Entertainment Arts Awards Ceremony : Best Female Group
62. 16th Annual Korea Entertaiment Arts Awards Ceremony : Best Female Radio DJ (Taeyeon)
63. Korean Ministry of Culture and Tourism : Content Industry Award (Special Honor)
64. 19th Seoul Music Awards : Bonsang Award ("Gee"
65. 19th Seoul Music Awards : Digital Music Award ("Gee")
66. 19th Seoul Music Awards : Daesang Award ( Gee )
67. KBS Music Bank K-Chart ( Oh! ) on 5th Feb, 2010
68. KBS Music Bank K-Chart ( Oh! ) on 12th Feb, 2010
69. SBS Inkigayo Mutizen Award ( Oh! ) on 11th Feb, 2010
70. 22nd Korea PD Awards : Singer Award on 19th Feb, 2010
71. KBS Music Bank K-Chart ( Oh! ) on 19th Feb, 2010
72. SBS Inkigayo Mutizen Award ( Oh! ) on 21st Feb, 2010
73. 1# For Digital Category For GaOn Charts (Gee) on 23rd Feb, 2010
74. KBS Music Bank K-Chart ( Oh! ) on 26th Feb, 2010
75. SBS Inkigayo Mutizen Award ( Oh! ) on 28th Feb, 2010
76. 2009 Cyworld Digital Music Awards Best 10 - Gee
77. KBS Music Bank K-Chart ( Oh! ) on 5th Mar, 2010
78. 46th Annual Baeksang Awards: Netizen Popularity Award <Yoona - Cinderella Man> on 26th March 2010
79. 7th Korean Music Awards - Group Musician of the Year ( Netizens Vote )
80. 7th Korean Music Awards - Daesang Award ( Song Of The Year ) - Gee
81. KBS Music Bank K-Chart (Run Devil Run) on 2nd Apr, 2010
82. SBS Inkigayo Mutizen Award for <Run Devil Run> on April 4th 2010
83. SBS Inkigayo Mutizen Award for <Run Devil Run> on April 11th 2010
84. #1 on KBS Music Bank K-Chart for <Run Devil Run> on April 12th 2010
85. #1 Overall for 1st Half of 2010 on Music Bank for <Oh!> on June 25th, 2010
86. 2010 1st Half of the Year Most Viewed MV on GomTV <Oh!> with over 7 million viewers on July 1st, 2010
087. #1 Overall for 1st Half of 2010 on Music Bank for <Oh!> on June 25th, 2010
088. 2010 1st Half of the Year Most Viewed MV on GomTV <Oh!> with over 7 million viewers on July 1st, 2010
089. 37th Korean Broadcast Awards : Singer Award <SNSD> on September 3rd 2010
090. #1 on Music Bank K-Chart for <Hoot> on November 5th 2010
091. SBS Inkigayo Mutizen Award for <Hoot> on November 7th 2010
092. #1 on KBS Music Bank K-Chart for <Hoot> on November 12th 2010
093. #1 on KBS Music Bank K-Chart for <Hoot> on November 19th 2010
094. SBS Inkigayo Mutizen Award for <Hoot> on November 21st 2010
095. "Best Advertising Models Award 'CF Queens' " <SNSD> by Korea’s Federation of Advertising Association on November 24th 2010
096. SBS Inkigayo Mutizen Award for <Hoot> on November 28th 2010
097. #1 on KBS Music Bank K-Chart for <Hoot> on November 29th 2010
098. #1 on KBS Music Bank K-Chart for <Hoot> on December 3rd 2010
099. 2nd Korean Wave Industry Award for "Pop Culture Category" <SNSD> by Korean Wave Culture Industry Forum on December 4th 2010
100. 25th Golden Disk Awards - Disk Bonsang for <Oh!> on 9th December 2010
101. 25th Golden Disk Awards - Ceci Popularity Award <SNSD> on 9th December 2010
102. 25th Golden Disk Awards - Disk Daesang Award <Oh!> on 9th December 2010
103. Proud Korean Awards of 2010 for "Art Category" <SNSD> for their contributions to national unity and their positive representation of South Korea to the world by Journalists' Association of Korea on December 10th 2010
104. 2010 Melon Music Awards - TOP10 Artists Award <SNSD> on 15th December 2010
105. 2010 Melon Music Awards - Hot Trend Award <HOOT> on 15th December 2010
106. 2010 Melon Music Awards - Best Dressed Award <SNSD> on 15th December 2010
107. 2010 Melon Music Awards - Daesang Award (Artist Of The Year) <SNSD> on 15th December 2010
108. #1 Overall for Yearly K-Chart on Music Bank for <Oh!> on 17th December 2010
109. 2010 Bugs Music Awards - 'Artist Of The Year' <SNSD> on 15th December 2010
110. 2010 Bugs Music Awards - 'Song Of The Year' <Oh!> on 15th December 2010
111. 2010 Bugs Music Awards - 'Music Video Of The Year' <Oh!> on 15th December 2010
112. 2010 Dosirak Music Awards - 'Artist Of The Year' <SNSD> on 2010 December 2010
113. 2010 Soribada Music Awards - 'Artist Of The Year' <SNSD> on 20th December 2010
114. Gallup Korea : 'Singer Of The Year' <SNSD> #1 with 31.5% of votes from the Korean Public confirming SNSD's ‘Korea's National Group’ status on 21st December 2010
115. 2010 'Singer Award' Chart <SNSD> by Hanteo for sold a total of 303,442 from January until 26th December 2010
116. 2010 'Best Song Of The Year' - <Oh!> by Monkey3 Chart on 27th December 2010
117. Sports Korea : 'Star Of The Year' <SNSD> on 27th December 2010
118. Sports Korea : 'Singer Of The Year' <SNSD> #1 with 55 votes on 27th December 2010
119. KBS Music Festival - 2010 'Popular Song' <Oh!> on 30th December 2010



 
2011

120. 2010 Daum Life Awards - 'Music Video Of The Year' <Oh!> on 13th January 2011
121. 2010 Taiwan KKBOX Awards - 'Album Of The Year' <SNSD Repackaged Album - Run Devil Run'> on 17th January 2011
122. 20th High1 Seoul Music Awards: Bonsang Award ("Run Devil Run") on 20th January 2011
123. 20th High1 Seoul Music Awards: Daesang Award ("Run Devil Run") on 20th January 2011
124. 20th High1 Seoul Music Awards: Popularity Award on 20th January 2011
125. 20th High1 Seoul Music Awards: Hallyu Special Award on 20th January 2011
126. The 6th Asia Model Festival - 'Asia Star Award' on 22th January 2011




 
Japan


 
2010

1. <SNSD> certified 'GOLD' with <Genie> by RIAJ (Recording Industry Association of Japan) on October 15th 2010
2. <SNSD> certified 'GOLD' with <GEE> by RIAJ (Recording Industry Association of Japan) on November 9th 2010
3. 52nd Japan Record Awards : New Artist Award <SNSD> on November 20th 2010
4. iTunes Japan ‘2010: Music, 2010 BEST‘ Chart <Genie> for '#1 Breakthrough Album of 2010' on December 13th 2010
5. Music Awards Japan 2010 BIGLOBE : 'Best Single Award' <GEE> on 17th December 2010
6. 2011 Japan Golden Disk Awards : Top 5 ' New Artist Of The Year' <SNSD> on 6th January 2011
7. 2011 Japan Golden Disk Awards : <SNSD> "New Artist Of The Year' (Domestic) on 6th January 2011



 
2011

8. <SNSD> certified 'GOLD' with <HOOT> (KOREAN) by RIAJ (Recording Industry Association Of Japan) on 14th January 2011
9. <SNSD> certified 'PLATINUM' with <GEE> Chaku-UTA full by RIAJ (Recording Industry Association Of Japan) on 19th January 2011
 
Nickname của 9 cô gái

Tiffany : Fany Fany Tiffany , Mushroom hay Nấm ú, Tiffiana, Ddilfany, Bam Fany

HyoYeon : Princess Fiona, Dancing Queen

Yuri : Black Pearl , Kkamyool , Kkamchi , Ggab-Yul

TaeYeon : Ajumma, Kid Leader, Tete, MungTaeng , BuynTaeng , Taengoo

Jessica : Ice Princess, Sica, Sicachu , Sexica

Sunny : Sún , Sunshine

SooYoung : ShikShin ( Thực thần ) , Sò

Yoona : Deer Yoona, Him Yoona, Goddess Yoong , Móm , Yoong Choding

SeoHyun : Maknae , Seororo , Sèo 

Số lượng đĩa bán ra của SNSD từ ngày 02/08/2007 tới ngày 1/11/2010
 *Lưu ý* : Lượng đĩa được thống kê trên hanteo thường chỉ chiếm 60-80% tổng lượng đĩa được bán ra vì hanteo chỉ có thể từ hầu hết các cửa hàng đĩa tại Hàn Quốc. Tuy nhiên Hanteo không thống kê lượng đĩa bán ra từ các cửa hệ thống cửa hàng đĩa của Hottracks hay lượng đĩa được bán ra nước ngoài cho các fans quốc tế. Các nghệ sĩ của SM có lượng fans rất lớn ở nước ngoài nên lượng đĩa được bán ra ngoại quốc nhiều hơn so với các công ty khác rất nhiều. Đã có thời điểm SM muốn Hanteo tính cả lượng đĩa được bán ra nước ngoài vào trong hệ thống tính album nhưng mà Hanteo từ chối vì điều đó sẽ dẫn đến cạnh tranh không công bằng cho các nghệ sĩ có ít lượng albums được bán ra nước ngoài hơn.

Tựu chung lại là, có thể lượng đĩa trên đây ghi <100,000 bản nhưng trên thực tế thì lượng đĩa được bán ra trên 100,000 bản rất nhiều.

Vì một số lý do đặc biệt nên lượng đĩa trên Hanteo sẽ bị che 2 hàng số cuối cùng (Hanteo không cho netizens được post lên mạng con số chính xác vì vậy nên phải che lại 2 hàng số cuối )
 
The 1st Single Album (Into the New World)

* Released: August 5, 2007
* Language: Korean
* Length: 15:07
* Label: SM Entertainment

Số lượng đĩa được bán ra trên Hanteo: 50,7** bản


Girls' Generation (1st Full Album)

* Released: November 1, 2007
* Language: Korean
* Label: SM Entertainment

Số lượng đĩa được bán ra trên Hanteo: 92,7** bản


Baby Baby (Repackaged albums - Albums này bao gồm tất cả các bài hát trong album vol 1 Girls Generation và thêm 3 bài # "Kissing You" (Skool Rock Remix) — 04:25
# "Let’s Go Girls' Generation" (long) — 09:48
# "Let’s Go Girls' Generation" (short) — 06:18)

* Repackaged album of Girls' Generation
* Released: March 13, 2008
* Language: Korean
* Length: 58:45
* Label: SM Entertainment

Số lượng đĩa được bán ra trên Hanteo: 59,7** bản


Gee (1st Mini Album)

* Released: January 7, 2009
* Language: Korean
* Length: 18:06
* Label: SM Entertainment

Số lượng đĩa được bán ra trên Hanteo: 86,9** bản


Tell Me Your Wish (Genie) (2nd Mini Album)

* Released: June 29, 2009
* Language: Korean
* Length: 21:52
* Label: SM Entertainment

Số lượng đĩa được bán ra trên Hanteo: 91,4** bản


Oh! (2nd Full Album)

* Released: January 28, 2010
* Language: Korean
* Length: 38:48
* Label: SM Entertainment

Số lượng đĩa được bán ra trên Hanteo: 122,3** bản


Run Devil Run (Repackaged Album của Oh! với 3 bài hát mới là Run Devil Run, Star Star Star (Acoustic Ver) và Echo)

* Repackaged album of Oh!
* Release: March 22, 2010
* Language: Korean
* Label: SM Entertainment

Số lượng đĩa được bán ra trên Hanteo: 55,1** bản


Hoot (3rd Mini Album)

* Released: October 27, 2010
* Language: Korean
* Length:
* Label: SM Entertainment

Vì Hoot mới được phát hành nên chưa có số liệu chính thức về album sales tính tới thời điểm update, nhưng tính tới thời điểm ngày 8/11 thì Hoot đã bán được hơn 63,000 bản trên Hanteo
 
*Lưu ý* : Oricon là bảng xếp hạng thống kê lượng bán CDs, DVDs, games và các mặt hàng giải trí khác của Nhật. Số lượng được thống kê khá chính xác và có tỉ lệ % gần với số lượng mặt hàng được bán ra hơn Hanteo (Hanteo từ 60-80%)
 
"Genie" (Bản Nhật)

* Released: September 8, 2010
* Length: 11:26
* Oricon Daily Ranking: #5 (Chart debut)
* Oricon Daily Ranking: #2
* Oricon Weekly Ranking: #4
* Oricon Monthly Ranking #4[13]
* Certification: Gold[14]

Số lượng đĩa được bán ra trên Oricon: 104,441

"Gee" (Bản Nhật)

* Released: October 20, 2010
* Length: N/A
* Oricon Daily Ranking: #2 (Chart debut)
* Oricon Daily Ranking: #1
* Oricon Weekly Ranking: #2
* Oricon Monthly Ranking #7[16]
* Certification: Gold[17]

Số lượng đĩa được bán ra trên Oricon: 102,881



DVD

Girls in Tokyo (Đi kèm với photobook của SNSD)

* Released: June 7, 2010
* Language: Japanese
* Labels: SM Entertainment, Universal Music Japan
* Bonus DVD from Girls' Generation's first photobook.

Số lượng bán ra :35,000+

New Beginning of Girls’ Generation (Gồm 7 MVs của SNSD và 1 số phân cảnh cut trong concert của SNSD tại Hàn)

* Released: August 11, 2010
* Language: Japanese
* Label: SM Entertainment, Universal Music Japan

Số lượng được bán ra : 72,270+
 
Số lần chiến thắng tại Music Bank kể từ năm 2008.

SNSD giành chiến thắng tới 21 lần..
...








Tổng điểm số của các ca sĩ tại Music Bank


 
 
 
The Power Of 9 ? Đó chính là định mệnh ~ !


Thật tuyệt, mới gần đây tôi tìm ra 1 số điểm đặc biệt đáng chú ý

1. Tổng năm sinh của cả 9 thành viên = ngày mà SNSD debut

Đầu tiên, tôi sẽ nói cho bạn biết cách tính của mình
Tổng năm sinh của cả 9 thành viên = ngày mà SNSD debut

Có 6 cô gái sinh năm 1989 (Taeyeon, Jessica, Sunny, Tiffany, Hyoyeon, & Yuri)
2 người sinh năm 1990 (Sooyoung & Yoona)
Và cuối cùng, maknae - sinh năm 1991 (Seohyun)

Sau đó + năm sinh của tất cả các thành viên lại, như sau: 89 + 89 + 89 + 89 + 89 + 89 + 90 + 90 + 91 = 805

Bạn sẽ có con số 805. Và nếu bạn là SONEs, bạn sẽ biết 805 nghĩa là gì. Vâng, 805 có nghĩa là August 5th (ngày mùng 5 tháng 8). Đó chính là ngày mà S9 debut. 9 cô gái đã debut trên Inkigayo vào August 5th và nó có thể được viết là 8.05 / 805. 1 sự trùng hợp chăng? Không, tôi nghĩ đó chính là định mệnh

2. Số đường nét cũng tượng trưng cho The Power Of 9
Bạn có biêt số UFO của SNSD không? Tôi sẽ cho bạn biết, nó là 70003546.

Tôi không biết con số 7000 có ý nghĩa thế nào. Tôi nghĩ nó chỉ là 1 con số bình thường
Nhưng, nếu bạn chú ý hơn đến 4 số nằm ở cuối

Sau khi tôi nhìn 1 thời gian, tôi phát hiện rằng 3546 chính là số nét khi bạn viết từ So Nyeo Shi Dae (소녀시대):

소 = 4 nét
녀 = 5 nét
시 = 3 nét
대 = 6 nét
---------------------- +
소녀시대 = 18 nét

Bạn có nhận ra điều gì không ? khi chúng ta + 2 chữ số lại: 1 + 8 = 9 - nó chỉ ra số thành viên của SNSD

1 lần nữa chúng ta đã thấy được The Power Of 9 ! Trùng hợp ? Tôi nghĩ rằng khi SM Entertainment lựa chọn tên cho 9 thiên thần của chúng ta, tôi chắc chắn rằng họ không để ý đến điều đó. Đó là số mệnh ? Tôi nghĩ vậy. Số lượng thành viên trong nhóm có thể thấy qua tên nhóm, ngày debut và cả năm sinh của họ nữa.

3. 9 số 9 xuất hiện ở trong 1 câu
Vì 1 số lý do nào đó, tôi có trình bày ngẫu nhiên cho 1 câu viết về sự thành công của SNSD với "Gee" trong năm 2009:

"After 9 months and 9 weeks on HIATUS,, 9irls 9eneration finally comeback. And all 9 members got 9 thropies because won the first place for 9 consecutive weeks in 2009 with 9ee."

Tôi đã thử thay chữ "g" bằng số "9". Và giờ, có bao nhiêu chữ số 9 trong câu trên nào ? 9 số 9 phải không ?

9 months. 9 weeks. 9irls. 9eneration. 9 members. 9 thropies. 9 consecutive. 2009. 9ee.

4. Tất cả tháng sinh của 9 thành viên = Số lượng thành viên trong nhóm
Ahhh~ Tôi nhận ra được 1 điều khác nữa. Đã có ai thử thực hiện nó chưa ?
Có vài người hỏi tôi, tháng sinh của các thành viên SNSD có ý nghĩa thế nào ?

Lúc trước thì tôi không thể trả lời được. Nhưng, sau khi tôi thử đếm / cộng các số lại thì tôi đã tìm được 1 kết quả đáng kinh ngạc. Nó giống như khi tôi thử làm với năm sinh của cả 9 thành viên. Hãy xem:

Birth Month:

Taeyeon - March ------------ 3

Jessica - April ---------------- 4

Sunny - May ----------------- 5

Tiffany - August ------------- 8

Hyoyeon - September ------- 9

Yuri - December ------------- 12

Sooyoung - February -------- 2

Yoona - May ------------------ 5

Seohyun - June --------------- 6

________________________ +
Total number ----------------- 54

Chúng ta được 54~! Và khi + 2 chữ số lại .. 5 + 4 .. Ta được con số 9.
Lại 1 lần nữa ~ The Power Of 9.

5. Ngày chiến thắng của Gee cũng tượng trưng cho The Power Of 9
Tôi nghe được từ Kaskus.. Kasku[s]one vào hôm nay.
Và 1 lần nữa, tôi không thể nói được gì. Nó thật đáng ngạc nhiên.

Bạn có nhớ không ? Trong thời gian quảng bá Gee. Nó là những ngày mà 9 cô gái đạt #1 trên Music Bank~

01/16/2009 = (1+1+6+2+9) = 19
01/23/2009 = (1+2+3+2+9) = 17
01/30/2009 = (1+3+2+9) = 15
02/06/2009 = (2+6+2+9) = 19
02/13/2009 = (2+1+3+2+9) = 17
02/20/2009 = (2+2+2+9) = 15
02/27/2009 = (2+2+7+2+9) = 22
03/06/2009 = (3+6+2+9) = 20
03/13/2009 = (3+1+3+2+9) = 18

19+17+15+19+17+15+22+20+18 = 162

Và 1 + 6 + 2 .. Chúng ta sẽ được 9 !

Woow~! Đó không phải là lần đầu tiên, nó thật sự quá kinh ngạc. Nó còn hơn cả 1 sự trùng hợp. Nó chính là định mệnh ~ !

6. SNSD 1st Showcase in Japan
SNSD debut tại Nhật (1st Showcase in Japan) vào ngày 25 tháng 8 năm 2010
Nếu bạn viết nó theo kiểu 08.25.2010~

Và + tổng lại, bạn sẽ thấy

2+5+0+8+2+0+1+0=18 --> 1+8=9

Giờ thì bạn có cần tôi giải thích gì thêm nữa không ?? xD

7. Ngày 26 tháng 10 - The Power Of 9 Day
Cách đây không lâu, chúng ta biết được Gee phiên bản Nhật đã #1 trên Oricon Daily Chart. Không những thế, Genie còn quay trở lại top 10, và đứng ở #10. SNSD's DVD Tourai (Beginning of Girls' Genereration) cũng đạt #1 trên today ORICON' Music DVD chart.

Trong khi tại Hàn Quốc, SNSD đang all-kill tất cả các bảng xếp hạng âm nhạc với single mới - Hoot. Hoot #1 trên 7 bảng xếp hạng âm nhạc khác nhau: Melon, Soribada, Dosirak, Bugs!, Daum, Naver và Cyworld BGM.

Điều đó có nghĩa rằng, ngày hôm nay, họ all-kill và đạt #1 cả ở Hàn Quốc lẫn Nhật Bản

Và bạn có biết không ?? Hôm nay là ngày 26 tháng 10, nếu viết theo kiểu 26.10 ~ và + các chữ số lại. 1 + 2 + 6. Ta được số 9~!!! Không những thế, nếu cộng tổng #1 ngày hôm nay, 7 tại Hàn và 2 tại Nhật. Lại 1 lần nữa ta được số 9 ~!

Lượng đĩa bán ra ngày hôm này của Gee trên Oricon: 3456 : 3+4+5+6=18 --> 1+8=9. NINE~!

Hôm nay thật sự là SNSD's day. Hôm nay là The Power Of 9 day~! xD

7 chart ở korea, 2 chart ở Japan. 7+2=9. Xảy ra vào ngày 26 tháng 10. 2+6+1=9. Lượng đĩa bán ra: 3456. 3+4+5+6=18 --> 1+8=9. Các cô gái của chúng ta thực sự đã làm nên điều kỳ diệu đằng sau nó.
 
 SNSD From ITNW To Hoot

 
 
 

No comments:

Post a Comment